Trang chủ      /     Hệ đào tạo

Program code

7310401

Education level

Undergraduate

Graduation certificate

Bachelor’s degree

Program duration

4 years
Early graduation: 3,5 years
Maximum duration: 6 years

Subject combination

A00: Mathematics – Physics – Chemistry
A01: Mathematics – Physics – English
D01: Mathematics – Literature– English
C00: Literature – History – Geography

Overview

The Bachelor of Psychology program provides students with comprehensive knowledge, essential skills, autonomy, and professional responsibility that meet Level 6 learning outcomes as defined in the Vietnamese National Qualifications Framework. The program is aligned with the mission and vision of the Vietnam Women’s Academy and contributes to its development as an application-oriented higher education institution. Graduates of the Psychology program are equipped with a solid foundation in political theory, broad knowledge of social sciences, and comprehensive expertise in psychology. They possess professional competence, ethical integrity, personal development skills, and basic gender-related knowledge to effectively carry out professional activities in educational institutions or psychological support and intervention centers. Students are capable of working independently and in teams, demonstrating creativity and professional responsibility. They are proficient in foreign languages and information technology to meet job requirements, adapt to diverse working environments, and are committed to serving the community and addressing issues within the field of psychology.

Admission Requirements

DIRECT ADMISSION

ADMISSION BASED ON NATIONAL HIGH SCHOOL EXAM RESULTS

ACADEMIC TRANSCRIPT

Program Structure

Cấu trúc chương trình

– Total credits: 120 credits, excluding English courses (14 credits), physical education (3 credits) and national defense education (8 credits). 

– The credits are distributed by the following courses:

+ General education: 29 credits, including 25 compulsory credits and 4 elective credits.

+ Basic core courses: 22 credits, including 22 compulsory credits

+ Major core courses and concentration courses (if applicable): 69 credits, including 59 compulsory credits and 10 elective credits.

1. General education (29 credits) – excluding physical education, national defense education and English

1.1. Political theory (11 credits)

1.2. Social sciences (11 credits)

1.3. English (14 credits)

1.4. Information technology – Natural sciences (3 credits), physical education, national defense education

1.5. Elective courses (Select 2 out of 5 courses, 4 credits) 

2. Professional education courses (80 credits)

2.1. Basic core courses (22 credits)

2.2. Major core courses (28 credits)

2.2.1. Compulsory courses (24 credits)

2.2.2. Elective courses (select 2 out of 5 courses, 4 credits)

2.3 Concentration courses (if applicable)

  • Counseling and Psychotherapy

Compulsory courses: 12 credits

Elective courses: 6 credits (Select 2 out of 6 courses)

  • Marriage and Family Psychology

Compulsory course: 12 credits

Elective courses: 6 credits (select 2 out of 4 courses)

Supplementary courses: 12 credits

2.4. Professional internship and graduation internship (6 credits), graduation thesis and equivalent: 6 credits

Alternative Courses to Graduation Thesis/Project

Tentative Teaching Plan

Dự kiến kế hoạch giảng dạy

Philosophy of Marxism and Leninism

3 credits

General Pedagogy

4 credits

General Psychology

4 credits

Elective Course (Basic core courses)

3 credits

Elective Course (Basic core course)

3 credits

National Defense Education

8 credits

Physical Education

1 credit

English 1

1 credit

Philosophy of Marxism and Leninism

3 credits

General Law

2 credits

Macroeconomics

3 credits

Introduction to Logic

2 credits

Marketing Management

4 credits

Elective Course 1

2 credits

Physical Education (Course 2)

1 credit

English 2

3 credits

Marxist-Leninist Political Economics

2 credits

 Theory of Probability and Mathematical Statistics

3 credits

Economic Law

2 credits

Entrepreneurship

3 credits

Scientific Research Methods

2 credits

Elective Course 2

2 credits

Physical Education (Course 3)

1 credit

Human Resource Management 

3 credits

English 3

3 credits

Scientific Socialism

2 credits

Econometrics

3 credits

Gender in Economics and Management

3 credits

Accounting Principles

3 credits

Field Study

2 credits

Business Culture

2 credits

English 4

3 credits

Tiếng Anh chuyên ngành Quản trị…

2 tín chỉ

Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

2 tín chỉ

Quản trị kinh doanh quốc tế

3 tín chỉ

Quản trị tài chính doanh nghiệp

3 tín chỉ

Quản trị sản xuất

3 tín chỉ

Thay đổi và phát triển doanh nghiệp

3 tín chỉ

Tiếng Anh 5

2 tín chỉ

Thống kê kinh doanh

3 tín chỉ

Tư tưởng Hồ Chí Minh

2 tín chỉ

Tiếng Anh chuyên ngành Quản trị…

2 tín chỉ

Quản trị chất lượng

3 tín chỉ

Quản trị chiến lược

3 tín chỉ

Học phần bổ trợ – tự chọn 1

2 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 1

3 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 2

3 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 3

3 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 4

3 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 3

3 tín chỉ

Học phần bổ trợ – tự chọn 2

2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp

6 tín chỉ

Khóa luận tốt nghiệp hoặc học…

6 tín chỉ

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Môn học tự chọn

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Chuẩn đầu ra

KT1: Hiểu được những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vận dụng kiến thức về pháp luật, tự nhiên, xã hội khoa học tâm lý và con người để xác định thế giới quan khoa học, xây dựng kế hoạch học tập và phát triển bản thân suốt đời.

KT2: Biết, hiểu, phân tích được các giai đoạn tâm lý lứa tuổi; vai trò của hoạt động, giao tiếp, nền văn hóa xã hội đối với sự hình thành, phát triển tâm lý người. Giải thích được quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, rèn luyện nhân cách bản thân nói riêng.

KT3: Hiểu và nắm vững những kiến thức tâm lý học nền tảng trong các lĩnh vực cụ thể: giáo dục, pháp lý, giới, lao động, kinh tế…

KT4: Hiểu và nắm vững các kiến thức chuyên ngành tham vấn – trị liệu và tâm lý ứng dụng trong lĩnh vực hôn nhân, gia đình

Chuyên ngành Tâm lý ứng dụng trong Tham vấn – Trị liệu

KN1: Giải quyết các vấn đề/tình huống trong thực tiễn cuộc sống và công việc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

KN2: Có kĩ năng vận dụng các nguyên tắc đạo đức cụ thể của nghề tham vấn; xác định được vấn đề của thân chủ; mối quan hệ giữa nhà tham vấn và thân chủ, vận dụng được các kiến thức cơ bản về tham vấn cá nhân, tham vấn nhóm và tham vấn học đường.

KN3: Có kĩ năng vận dụng các phương pháp nghiên cứu và các kỹ thuật đánh giá cơ bản vào triển khai một nghiên cứu tâm lí học và đánh giá, chẩn đoán tâm lý.

KN4: Nhận diện, phân tích những rối nhiễu tâm lí ở mức độ cơ bản.

KN5: Có kĩ năng xác định mục tiêu và lập kế hoạch can thiệp, trị liệu.

Chuyên ngành Tâm lý ứng dụng trong Hôn nhân, Gia đình

KN1: Có kĩ năng vận dụng được kiến thức tâm lý học trong hôn nhân, gia đình, giáo dục con; các vấn đề thời sự trong hôn nhân, gia đình, như: phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống xâm hại trẻ em.

KN2: Triển khai được các nội dung, phương pháp giáo dục tiền hôn nhân, giáo dục gia đình.

KN3: Có kĩ năng vận dụng kiến thức để bước đầu thực hành tham vấn, trị liệu; tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cụ thể của tham vấn; xác định được vấn đề của thân chủ; xây dựng mối quan hệ giữa nhà tham vấn và thân chủ.

KN4: Vận dụng các kiến thức cơ bản trong triển khai thực hành về tham vấn giới tính, hôn nhân, gia đình.

KN5: Có kỹ năng sống, kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phản biện.

Đạo đức nghề tâm lý:

  • Tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức trong nghiên cứu và thực hành tâm lý
  • Xây dựng và tăng cường mối quan hệ nghề nghiệp giữa các cá nhân
  • Thích nghi các giá trị tâm lý để xây dựng cộng đồng

TC1: Có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng; tin tưởng tuyệt đối vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có tinh thần trách nhiệm, tính tự giác trong học tập và rèn luyện góp phần xây dựng đất nước.

TC2: Có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau;

TC3: Có khả năng tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

Ngoại ngữ

NN1: Sử dụng được Tiếng Anh giao tiếp ở trình độ Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam: Có thể hiểu biết được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v…; Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh; Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm; có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình; Có thể đọc, hiểu các tài liệu, văn bản thuộc chuyên ngành đào tạo.

Bảng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ năng lực Tiếng Anh tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:

Tin học

IT1: Có khả năng hiểu biết tổng quan về hệ thống máy tính, tổ chức dữ liệu, các tài nguyên và mạng máy tính. Thành thạo các kỹ năng sử dụng một số phần mềm văn phòng, khai thác ứng dụng tài nguyên, dịch vụ mạng internet theo Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 11/3/2014 hoặc tương đương với chứng chỉ do Học viện Phụ nữ Việt Nam tổ chức để phục vụ cho việc xét tốt nghiệp

Triển vọng nghề nghiệp

– Sau khi tốt nghiệp, người học có thể trở thành:

– Nhân viên, chuyên viên tham vấn học đường trong các các trường học.

– Chuyên viên phòng tham vấn của các trung tâm Công tác xã hội, phòng Công tác sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp…

– Giảng viên, nghiên cứu viên trong các trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu;

– Cán bộ tâm lý trong các bệnh viện;

– Chuyên viên tư vấn, tham vấn tâm lý tại văn phòng các công ty, trung tâm, đài phát thanh, đài truyền hình;

– Cán bộ, chuyên viên trong các ban, đơn vị thuộc cơ quan TW Hội LHPN Việt Nam hoặc các cơ quan chuyên trách Hội LHPN, Đoàn thanh niên các cấp địa phương.

– Chuyên viên, nghiên cứu viên, cộng tác viên, tình nguyện viên kiểm huấn viên… trong các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài, các dự án quốc tế.