Quản lý khoa học

– Xây dựng, công định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 – 2025; công bố các định hướng nghiên cứu khoa học hàng năm.

– Ban hành Quy chế Hội đồng Khoa học và Đào tạo cấp Học viện; hoàn thiện quy chế Hội đồng Khoa học và Đào tạo cấp Khoa, hướng dẫn nghiên cứu khoa học sinh viên cấp Khoa, quy định nghiên cứu khoa học sinh viên.

– Tổ chức 02 hội nghị Hội đồng Khoa học và Đào tạo; 4 Hội đồng cho ý kiến về việc mở ngành công tác xã hội, công nghệ thông tin, quản trị kinh doanh chất lượng cao và liên kết; 6 Hội đồng cho ý kiến chỉnh sửa chương trình đào tạo; 19 Hội đồng thẩm định đề cương và tập bài giảng, giáo trình, tài liệu; 03 Hội đồng nghiệm thu 03 đề nghiên cứu khoa học cấp Học viện.

– Trang bị và sử dụng phần mềm kiểm tra đạo văn, 15 tài khoản cơ sở dữ liệu khoa học – công nghệ Quốc gia và Quốc tế.

– Thẩm định xét duyệt 17 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và đánh giá nghiệm thu 05 đề tài của sinh viên năm học 2020 – 2021; xét chọn 11 đề xuất nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2022.

– Xét duyệt 24, chọn 17 đề cương nghiên cứu khoa học sinh viên cấp Học viện năm học 2021 – 2022; hỗ trợ 01 nhóm đề tài đạt giải cấp Học viện tham dự giải sinh viên nghiên cứu khoa học cấp Bộ; 03 nhóm sinh viên tham gia giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học Eureka (đã có 01 đề tài vào vòng chung kết), 01 đề tài tham gia giải thưởng nghiên cứu khoa học giảng viên trẻ.

– Xây dựng 03 thuyết minh và dự toán chi tiết đề tài cấp bộ năm 2022; 03 thuyết minh và dự toán chi tiết dự án Điều tra cơ bản 3 năm 2022 – 2024 đề xuất với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; 06 đề xuất nghiên cứu khoa học cấp bộ và 02 đề xuất đề tài Quỹ Nafosted 2021.

 Hội thảo, hội nghị khoa học và chuyên đề

– Tổ chức 02 hội thảo quốc tế và hội thảo quốc gia có xuất bản kỷ yếu.

– Tổ chức 59 hội thảo, tọa đàm cấp Học viện và hội thảo, hội nghị, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề cấp Khoa.

– Cử 38 lượt viên chức, người lao động tham gia 17 hội thảo khoa học, diễn đàn quốc gia, tọa đàm do Học viện và các cơ quan, tổ chức thực hiện.       

 Sản phẩm khoa học và Tạp chí khoa học

– Xuất bản 2.000 cuốn Tạp chí khoa học Học viện Phụ nữ Việt Nam; thực hiện đăng tải tóm tắt các bài đăng Tạp chí lên trang VJOL của Cục Thông tin truyền thông, Bộ Khoa học Công nghệ.

– Xuất bản 12 tài liệu giáo trình, sách tham khảo, sách hướng dẫn; kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, quốc gia có chỉ số ISBN; công bố 131 bài viết đăng tạp chí có tính điểm, kỷ yếu hội thảo có chỉ số ISBN và các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, tọa đàm khác, trong đó có 03 bài chỉ số ISI, 02 bài có chỉ số Scopus và 02 chương sách và 02 bài báo Quốc tế.

 Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học

– Tham gia khảo sát, viết chuyên đề về đối tượng phụ nữ di cư, phục vụ đề tài cấp quốc gia của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam nghiên cứu căn cứ lý luận và thực tiễ n đề xuất chính sách hỗ trợ các nhóm phụ nữ đặc thù; tham gia đề tài nghiên cứu khoa học của Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội về nâng cao vai trò của phụ nữ và Hội Phụ nữ trong giáo dục giá trị gia đình truyền thống

– Hoàn thành 27 đề tài nghiên cứu khoa học, gồm 06 đề tài cấp Bộ; 11 đề tài cấp Học viện của tập thể, viên chức; 06 đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên cấp Học viện và 04 đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên cấp Khoa.