XEM CHI TIẾT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2026 – 2030, TẦM NHÌN 2045 TẠI ĐÂY
Căn cứ chiến lược và bối cảnh phát triển
Chiến lược 2026–2030 của Học viện được xây dựng trên nền tảng các văn kiện, nghị quyết quan trọng của Đảng: Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kết luận 91-KL/TW năm 2024; Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 về đột phá phát triển khoa học – công nghệ – đổi mới sáng tạo; Nghị quyết 71-NQ/TW năm 2025 về đột phá phát triển giáo dục; cùng các quy định pháp lý của Nhà nước về giáo dục đại học, tự chủ đại học, khoa học công nghệ và cơ chế thu hút nhân lực chất lượng cao.
Trên bình diện quốc tế, giáo dục đại học đang chuyển dịch mạnh theo ba trục chính: chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững, trong khi cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao trở nên quyết liệt hơn bao giờ hết. Tại Việt Nam, các yêu cầu mới đặt ra đối với giáo dục đại học, sự phát triển nhanh của công nghệ số, nhu cầu nhân lực trong các lĩnh vực mới nổi, cùng với chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ đòi hỏi Học viện phải thích ứng mạnh mẽ hơn, chủ động định hình lại mô hình phát triển.
Sứ mệnh – Tầm nhìn – Giá trị cốt lõi
Theo bản Chiến lược, Học viện Phụ nữ Việt Nam xác định sứ mệnh trở thành cơ sở giáo dục đại học đào tạo nguồn nhân lực nữ chất lượng cao; nghiên cứu, tham vấn chính sách và triển khai các chương trình phát triển nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, gia đình bền vững và sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Tầm nhìn đến năm 2045: Học viện hướng tới trở thành cơ sở giáo dục đại học hiện đại, lấy mô hình “Đại học số – Đại học đổi mới sáng tạo xã hội” làm hạt nhân phát triển; thuộc nhóm 50% các trường đại học hàng đầu Việt Nam, có uy tín khu vực trong các lĩnh vực phụ nữ – gia đình – bình đẳng giới, đồng thời từng bước tiếp cận các bảng xếp hạng quốc tế.
Các giá trị cốt lõi tiếp tục được duy trì và củng cố: nhân văn – sáng tạo – trách nhiệm – hội nhập – phát triển bền vững, thể hiện đặc thù và bản sắc của Học viện trong hệ thống giáo dục đại học.
Hệ thống mục tiêu và 68 chỉ số KPI phát triển
Chiến lược 2026–2030 được cụ thể hóa bằng 8 nhóm mục tiêu phát triển, với 68 KPI đo lường chi tiết, nhấn mạnh các ưu tiên trọng tâm:
-
Đào tạo đại học và sau đại học (13 KPI):
Mở rộng quy mô người học lên khoảng 10.000, phát triển chương trình mới thuộc các lĩnh vực CNTT, trí tuệ nhân tạo, truyền thông số, công tác xã hội số và nhóm ngành phục vụ nhu cầu xã hội mới. -
Khoa học và công nghệ (10 KPI):
Tập trung phát triển nghiên cứu ứng dụng, xây dựng phòng lab thực tế ảo, tăng công bố quốc tế và mở rộng các dự án khoa học công nghệ, đặc biệt liên quan đến phụ nữ và phát triển bền vững. -
Hợp tác quốc tế (7 KPI):
Xây dựng cơ sở dữ liệu đối tác, đẩy mạnh trao đổi giảng viên – sinh viên, tổ chức hoạt động hội nhập quốc tế, hướng tới 100% chương trình đào tạo có chuyên gia nước ngoài tham gia. -
Quy trình nội bộ – bảo đảm chất lượng – quản trị đại học (8 KPI):
Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng theo hướng hiện đại, số hóa, lựa chọn tổ chức kiểm định quốc tế trong giai đoạn tiếp theo; văn hóa chất lượng được xem là trọng tâm xuyên suốt. -
Tài chính và cơ sở vật chất (8 KPI):
Mở rộng quỹ đất, triển khai dự án đầu tư hạ tầng, tăng cường tự chủ tài chính, phát triển không gian học thuật hiện đại, thư viện số, hệ thống dữ liệu dùng chung. -
Học tập và phát triển đội ngũ (8 KPI):
Thu hút – đào tạo – bồi dưỡng nhân sự chất lượng cao; triển khai các chương trình nâng cao năng lực số, năng lực nghiên cứu; phát triển đội ngũ giảng viên đạt chuẩn khu vực. -
Kết nối cộng đồng và trách nhiệm xã hội (9 KPI):
Tăng cường dự án hỗ trợ phụ nữ, trẻ em, vùng khó khăn; mở rộng đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng; đưa Học viện trở thành trung tâm tri thức phục vụ xã hội. -
Đào tạo và nâng cao năng lực phụ nữ (5 KPI):
Phát triển các chương trình bồi dưỡng cán bộ nữ, hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, bình đẳng giới, chuyển đổi số; mở rộng vai trò đồng hành của Học viện với TW Hội và các địa phương.
Nhóm giải pháp chiến lược
Để thực hiện hệ thống mục tiêu trên, Chiến lược xác định nhóm giải pháp toàn diện gồm:
-
Đổi mới chương trình đào tạo, đưa công nghệ số vào toàn bộ quá trình dạy – học – đánh giá; tăng cường tiếng Anh và kỹ năng số cho người học.
-
Đầu tư mạnh cho nghiên cứu và công nghệ, phát triển các phòng thí nghiệm hiện đại, ứng dụng thực tế ảo và AI; thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong Học viện.
-
Tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng liên kết với các trường đại học, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp; nâng tầm thương hiệu Học viện trên trường quốc tế.
-
Hiện đại hóa quản trị, số hóa toàn diện quy trình nội bộ, hoàn thiện mô hình quản trị chiến lược dựa trên KPI, tăng trách nhiệm giải trình.
-
Phát triển đội ngũ, triển khai cơ chế thu hút chuyên gia, chính sách thăng tiến rõ ràng, bồi dưỡng năng lực lãnh đạo cho cán bộ nữ.
-
Mở rộng hạ tầng và nguồn lực tài chính, đa dạng hóa nguồn thu, xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn của một trường đại học hiện đại.
-
Đẩy mạnh kết nối cộng đồng, triển khai các dự án vì phụ nữ và trẻ em, phát triển học viện thành trung tâm tri thức xã hội.
Bà Nguyễn Thị Thu Hiền – Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, ông Lê Mỹ Phong – Phó Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng (Bộ GD&ĐT), PGS.TS Trần Quang Tiến – Giám đốc Học viện Phụ nữ Việt Nam cùng nhấn nút kích hoạt Chiến lược phát triển Học viện giai đoạn 2026 – 2030, tầm nhìn 2045
Để Chiến lược thành công, Học viện xác định cần sự hỗ trợ của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hệ thống pháp lý cho tự chủ đại học; cùng sự đồng hành của TW Hội LHPNVN và các đối tác trong – ngoài nước. Bên cạnh đó, sự chủ động của mỗi đơn vị, đặc biệt vai trò điều phối của Phòng Tổ chức – Hành chính và sự chỉ đạo của Ban Giám đốc là yếu tố quyết định tiến độ và hiệu quả của toàn bộ Chiến lược.
English

