Trang chủ      /     Hệ đào tạo

Tourism & Hospitality Management

Mã ngành đào tạo

7810103

Trình độ đào tạo

Đại học

Văn bằng tốt nghiệp

Bằng cử nhân

Thời gian đào tạo

4 năm
Tốt nghiệp sớm: 3,5 năm
Thời gian tối đa: 6 năm

Tổ hợp môn

A00: Toán – Lý – Hóa
A01: Toán – Lý – Anh
D01: Toán – Văn – Anh
C00: Văn – Sử – Địa

Tổng quan

Đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành đáp ứng được các chuẩn đầu ra bậc 6 được tuyên bố trong khung trình độ quốc gia Việt Nam và định hướng của Học viện, bao gồm: (1) Kiến thức thực tế và kiến thức lý thuyết; (2) Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng xử; (3) Mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; có phẩm chất chính trị, đạo đức; có các kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị, pháp luật và chuyên môn toàn diện trong lĩnh vực du lịch, nắm vững nguyên lý, quy luật trong quản lý, kinh doanh khách sạn và lữ hành; có kỹ năng thực hành cơ bản, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực du lịch nói chung và ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành nói riêng; có năng lực nghiên cứu, dẫn dắt trong lĩnh vực quản trị du lịch và lữ hành; có sức khỏe và trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng thích ứng nghề nghiệp tốt, ý thức phục vụ khách hàng, phục vụ nhân dân.

Điều kiện tuyển sinh

TUYỂN THẲNG

THEO KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA

HỌC BẠ

Cấu trúc chương trình

Cấu trúc chương trình

– Tổng số tín chỉ: 121 tín chỉ, chưa kể các học phần tiếng Anh (14 TC), giáo dục thể chất (3 TC) và Giáo dục quốc phòng (8 TC).

– Phân bổ theo các khối kiến thức như sau:

          + Giáo dục đại cương: 28 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 24 tín chỉ, các học phần tự chọn là 04 tín chỉ

          + Cơ sở ngành: 32 tín chỉ.

+ Ngành:  32 tín chỉ; trong đó các học phần bắt buộc là 26 tín chỉ, các học phần tự chọn là 06 tín chỉ.

+ Chuyên ngành (Quản trị Khách sạn/Quản trị lữ hành): 17 tín chỉ.

+ Thực tập tốt nghiệp và khóa luận(chuyên đề tốt nghiệp): 11 tín chỉ.

– Tỷ lệ thời lượng thực hành, thực tập/tổng thời lượng CTĐT là 50%.

1. Kiến thức giáo dục đại cương (28 tín chỉ) – không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Ngoại ngữ)

1.1. Lý luận chính trị (11 tín chỉ)

1.2. Khoa học xã hội (10 tín chỉ)

 1.3. Ngoại ngữ (14 tín chỉ)

1.4. Tin học – Khoa học tự nhiên (3 tín chỉ), giáo dục thể chất, quốc phòng – an ninh

1.5. Các học phần tự chọn (Chọn 2 trong học 7 phần, 4 tín chỉ)

2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (93 tín chỉ)

2.1. Kiến thức cơ sở của khối ngành (33 tín chỉ)

2.2. Kiến thức của ngành (32 tín chỉ)

2.2.1. Kiến thức bắt buộc (22 tín chỉ)

2.2.2. Kiến thức ngoại ngữ và bổ trợ bắt buộc (4 tín chỉ)

2.2.3. Kiến thức tự chọn (Chọn 3 trong 6 học phần) (6 tín chỉ)

2.3. Kiến thức chuyên sâu của ngành (tự chọn 1 trong 2 khối kiến thức chuyên sâu)

Kiến thức chuyên sâu về Quản trị lữ hành (17 tín chỉ)

Kiến thức chuyên sâu về Quản trị khách sạn (17 tín chỉ)

2.4. Thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp (11 tín chỉ)

Kế hoạch giảng dạy theo chuẩn đầu ra

Dự kiến kế hoạch giảng dạy

Tổng quan du lịch

3 tín chỉ

Cơ sở văn hoá Việt Nam

4 tín chỉ

Triết học Mác – Lênin

4 tín chỉ

Tin học đại cương

3 tín chỉ

Quản trị học

3 tín chỉ

Tiếng Anh 1

8 tín chỉ

Giáo dục quốc phòng – an ninh

1 tín chỉ

Giáo dục thể chất (học phần 1)

1 tín chỉ

Triết học Mác – Lênin

3 tín chỉ

Pháp luật đại cương

2 tín chỉ

Kinh tế vĩ mô

3 tín chỉ

Logic học đại cương

2 tín chỉ

Quản trị Maketing

4 tín chỉ

Học phần tự chọn 1

2 tín chỉ

Giáo dục thể chất (học phần 2)

1 tín chỉ

Tiếng anh 2

3 tín chỉ

Kinh tế chính trị Mác – Lênin

2 tín chỉ

Lý thuyết xác suất và thống kê toán

3 tín chỉ

Lý thuyết xác suất và thống kê toán

3 tín chỉ

Lý thuyết xác suất và thống kê toán

3 tín chỉ

Pháp luật kinh tế

2 tín chỉ

Khởi nghiệp kinh doanh

3 tín chỉ

Phương pháp nghiên cứu khoa học

2 tín chỉ

Học phần tự chọn 2

2 tín chỉ

Giáo dục thể chất (học phần 3)

1 tín chỉ

Quản trị nguồn nhân lực

3 tín chỉ

Tiếng anh 3

3 tín chỉ

Chủ nghĩa xã hội khoa học

2 tín chỉ

Kinh tế lượng

3 tín chỉ

Giới trong Kinh tế và Quản trị

3 tín chỉ

Nguyên lý Kế toán

3 tín chỉ

Kiến tập ngành

2 tín chỉ

Văn hóa kinh doanh

2 tín chỉ

Tiếng Anh 4

3 tín chỉ

Tiếng Anh chuyên ngành Quản trị…

2 tín chỉ

Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

2 tín chỉ

Quản trị kinh doanh quốc tế

3 tín chỉ

Quản trị tài chính doanh nghiệp

3 tín chỉ

Quản trị sản xuất

3 tín chỉ

Thay đổi và phát triển doanh nghiệp

3 tín chỉ

Tiếng Anh 5

2 tín chỉ

Thống kê kinh doanh

3 tín chỉ

Tư tưởng Hồ Chí Minh

2 tín chỉ

Tiếng Anh chuyên ngành Quản trị…

2 tín chỉ

Quản trị chất lượng

3 tín chỉ

Quản trị chiến lược

3 tín chỉ

Học phần bổ trợ – tự chọn 1

2 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 1

3 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 2

3 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 3

3 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 4

3 tín chỉ

Học phần chuyên sâu 3

3 tín chỉ

Học phần bổ trợ – tự chọn 2

2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp

6 tín chỉ

Khóa luận tốt nghiệp hoặc học…

6 tín chỉ

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Môn học tự chọn

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Chuẩn đầu ra

Kiến thức chung:

KT1: Tóm tắt được những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xác định được các vấn đề chính trị, xã hội, an ninh – quốc phòng phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan hoạt động của ngành du lịch.

KT2: Nhận biết được những kiến thức cơ bản của khoa học xã hội, tâm lý, pháp luật du lịch để vận dụng vào thực tiễn nghiên cứu, kinh doanh và quản lý các hoạt động du lịch.

KT3: Diễn giải được những kiến thức cơ bản của khoa học quản lý, quản trị kinh doanh, kinh tế trong lĩnh vực du lịch.

Kiến thức chuyên ngành:

Chuyên ngành Quản trị lữ hành:

KT4a: Phân tích được các kiến thức chuyên sâu về tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch văn hóa tại các tuyến, điểm, điểm đến du lịch, … ứng dụng trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành.

KT5a: Vận dụng được những khái niệm, lý thuyết về thiết kế, tổ chức, quản lý, hướng dẫn, điều hành, kinh doanh các chương trình du lịch, lữ hành.

Chuyên ngành Quản trị khách sạn

KT4b: Phân tích được các kiến thức chuyên sâu về dịch vụ lưu trú hiện đại, có khả năng vận dụng, đưa vào thực tế nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của các khách sạn, áp dụng được các đặc trưng và bản chất của ngành dịch vụ du lịch và kinh doanh dịch vụ lưu trú.

KT5b: Vận dụng được những kiến thức về cơ cấu tổ chức, vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn và mối quan hệ giữa các bộ phận để tổ chức điều hành, kinh doanh khách sạn.

Kiến thức chuyên môn:

KN1: Có kỹ năng giải quyết các vấn đề/tình huống trong thực tiễn cuộc sống và công việc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Vận dụng được những kỹ năng để có thể làm việc độc lập tuân theo chủ trương, đường lối, chính sách, lập trường quan điểm duy vật biện chứng; có khả năng làm việc nhóm; có kỹ năng giải quyết các vấn đề chính trị – xã hội và ra quyết định, năng động sáng tạo trong công việc; vận dụng được kỹ năng giao tiếp trong công việc, mối quan hệ xã hội; thích nghi trong môi trường làm việc biến động và đa văn hóa;

KN2: Tìm tòi, phát hiện, điều chỉnh, phát triển, sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ mới trong kinh doanh dịch vụ du lịch; Sắp xếp, điều hành và giám sát công việc đảm bảo nguyên tắc, quy trình làm việc hiệu quả; thực hiện hiệu quả kỹ năng chăm sóc khách hàng và đối tác trong kinh doanh du lịch. Hình thành ý tưởng, xây dựng, triển khai và đánh giá kế hoạch/dự án phát triển các hoạt động du lịch, lữ hành và khách sạn tại các cơ quan quản lí nhà nước về du lịch, doanh nghiệp du lịch. Xây dựng được kế hoạch nghề nghiệp tương lai của cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh du lịch và khả năng thích ứng nghề nghiệp;

Kiến thức chuyên ngành:

Chuyên ngành Quản trị Lữ hành

KN3a: Thao tác thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ trong kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành (nghiệp vụ hướng dẫn; nghiệp vụ điều hành tour, nghiệp vụ bán và phát triển sản phẩm du lịch).

KN4a: Có tư duy logic, tư duy sáng tạo, tư duy thực tiễn và các dạng tư duy khác (tư duy biện chứng, phân tích, phán đoán) để giải quyết các vấn đề và tình huống trong nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, điều hành, tư vấn và bán sản phẩm du lịch….

KN5a: Có khả năng nhạy bén, phát hiện các vấn đề về thị trường, khách du lịch, nhà phân phối, các bên liên quan trong kinh doanh lữ hành. Có khả năng phân tích trường hợp về các sự kiện du lịch, các tình huống, các vấn đề phát sinh trong hoạt động lữ hành.

Chuyên ngành Quản trị khách sạn

KN3b: Thao tác thành thạo nghiệp vụ cơ bản trong các bộ phận chính trong khách sạn: Bộ phận lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp, anh ninh khách sạn …;

KN4b: Có tư duy hệ thống, tư duy phản biện, tư duy sáng tạo, tư duy thực tiễn và các dạng tư duy khác (tư duy biện chứng, phân tích, phán đoán) để giải quyết các vấn đề và xử lý tình huống trong các công việc chuyên ngành quản trị khách sạn;

KN5b: Có khả năng phát hiện vấn đề và mối tương quan giữa các vấn đề trong lĩnh vực du lịch – khách sạn như du lịch – khách sạn và kinh tế, xã hội, chính trị, môi tường tự nhiên. Có kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin để ứng dụng đánh giá các vấn đề sự kiện, hiện tượng nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của khách sạn;

Kiến thức mềm:

Vận dụng hiệu quả các kỹ năng mềm cần thiết trong quản lý như: giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm, xây dựng nhóm, giải quyết vấn đề, truyền đạt, thông tin, giải quyết xung đột, giải quyết phàn nàn, khả năng thích ứng nghề nghiệp… Cụ thể:

KN6: Kỹ năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch; Kỹ năng xử lý/giải quyết vấn đề; Kỹ năng quản lý và giải quyết xung đột.

TC1: Củng cố niềm tin vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng. Chấp hành chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước và các quy định liên quan đến lĩnh vực du lịch, đối ngoại; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có tinh thần trách nhiệm, tính tự giác trong học tập và rèn luyện góp phần xây dựng đất nước.

TC2: Có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần tập thể và trách nhiệm cao; có định hướng chất lượng và sự hài lòng của khách hàng. Tự giá, tích cực học hỏi, bổ sung, cập nhật thông tin, kiến thức mới về nghề nghiệp; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm làm việc; chịu trách nhiệm về các công việc được giao; tuân thủ các giá trị, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp trong quá trình tác nghiệp; ý thức cầu thị, không ngừng nâng cao năng lực bản thân;

TC3: Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ. Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ quan điểm cá nhân. Thực hiện hiệu quả các kỹ năng quản trị trong lĩnh vực du lịch.

Ngoại ngữ

NN1: Sử dụng được Tiếng Anh giao tiếp ở trình độ Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam: có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v…; có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó; có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm; có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy

vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình; có thể đọc, hiểu các tài liệu, văn bản thuộc chuyên ngành đào tạo.

Bảng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ năng lực Tiếng Anh tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:

Tin học

IT1: Có khả năng hiểu biết tổng quan về hệ thống máy tính, tổ chức dữ liệu, các tài nguyên và mạng máy tính. Thành thạo các kỹ năng sử dụng một số phần mềm văn phòng, khai thác ứng dụng tài nguyên, dịch vụ mạng internet theo Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 11/3/2014 hoặc tương đương với chứng chỉ do Học viện Phụ nữ Việt Nam tổ chức để phục vụ cho việc xét tốt nghiệp

Triển vọng nghề nghiệp

Với những kiến thức chuyên sâu của ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, sinh viên sau khi ra trường có thể đảm nhiệm nhiều vị trí công việc khác nhau liên quan đến dịch vụ du lịch, cụ thể:

– Chuyên viên ở các bộ phận: hướng dẫn du lịch, điều hành tour, marketing, quan hệ khách hàng, tổ chức sự kiện, lễ tân, buồng phòng, phục vụ ăn uống…; nhà quản lý tại doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, khu nghỉ dưỡng và các doanh nghiệp dịch vụ du lịch khác…

– Cán bộ, chuyên viên các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ địa phương đến Trung ương; các ban phụ trách về phát triển du lịch và khách sạn của các tổ chức chính trị xã hội;

– Nghiên cứu viên, giảng viên tại các trường Đại học/Học viện/Cao đẳng, các tổ chức nghiên cứu trong các lĩnh vực du lịch và khách sạn;

– Tham gia sáng lập, tự khởi nghiệp và điều hành doanh nghiệp du lịch và lữ hành.