Trang chủ      /     Hệ đào tạo

Law

Mã ngành đào tạo

7380101

Trình độ đào tạo

Đại học

Văn bằng tốt nghiệp

Bằng cử nhân

Thời gian đào tạo

3,5 năm
Tốt nghiệp sớm: 3 năm
Thời gian tối đa: 6 năm

Tổ hợp môn

A00: Toán – Lý – Hóa
A01: Toán – Lý – Anh
D01: Toán – Văn – Anh
C00: Văn – Sử – Địa

Tổng quan

Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Luật có định hướng ứng dụng, đào tạo cử nhân có thế giới quan, phương pháp luận và tư tưởng chính trị đúng đắn theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh, đáp ứng được các chuẩn đầu ra 6 bậc được tuyên bố trong Khung trình độ Quốc gia Việt Nam, phù hợp, gắn kết với sứ mệnh, tầm nhìn và định hướng phát triển trở thành cơ sở giáo dục đại học theo định hướng ứng dụng của Học viện Phụ nữ Việt Nam; có kiến thức lý thuyết tương đối toàn diện, kiến thức chuyên môn thực tế, chuyên sâu về ngành Luật; có tư duy pháp lý, có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá pháp luật, thực hành nghề nghiệp; có khả năng nghiên cứu, có ý thức tôn trọng và thực hiện pháp luật; có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm hiệu quả; được rèn luyện để có sức khỏe tốt, có năng lực sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc, có khả năng tạo lập, duy trì mối quan hệ xã hội phù hợp, bước đầu hình thành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; đặc biệt người học có kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan đến phụ nữ, giới và bình đẳng giới, có thái độ, hành động tích cực trong các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới ở Việt Nam. 

Điều kiện tuyển sinh

TUYỂN THẲNG

THEO KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA

HỌC BẠ

Cấu trúc chương trình

– Tổng số tín chỉ: 122 tín chỉ, chưa kể các học phần tiếng Anh (14 TC), giáo dục thể chất (3 TC) và Giáo dục quốc phòng – an ninh (8 TC).

– Phân bổ theo các khối kiến thức như sau:

        + Giáo dục đại cương: 22 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 22 tín chỉ, các học phần tự chọn là 0 tín chỉ

        + Cơ sở ngành: 19 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 15 tín chỉ, các học phần tự chọn là 04 tín chỉ

        + Ngành và chuyên ngành (nếu có chuyên sâu): 69 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 56 tín chỉ, các học phần tự chọn là 12 -13 tín chỉ;

+ Thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương: 12 tín chỉ.

– Tỷ lệ tín chỉ thực hành, thực tập/tổng số tín chỉ là: 36/121 (30%)

1. Kiến thức giáo dục đại cương (22 tín chỉ ) – không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng an ninh và Ngoại ngữ)

1.1. Lý luận chính trị (11 tín chỉ)

1.2. Khoa học xã hội (8 tín chỉ)

 1.3. Ngoại ngữ (14 tín chỉ)

1.4. Tin học (3 tín chỉ), giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng – an ninh

2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp ( 99 tín chỉ)

2.1. Kiến thức cơ sở khối ngành (19 tín chỉ)

2.1.1.  Kiến thức cơ sở khối ngành bắt buộc (15 tín chỉ)

2.1.2. Kiến thức cơ sở khối ngành tự chọn (04 tín chỉ) (Chọn 02 trong 06 học phần)

2.2. Kiến thức của ngành (69 tín chỉ)

2.2.1. Kiến thức bắt buộc (40 tín chỉ)

2.2.2 Kiến thức chuyên sâu của ngành (16 tín chỉ)

(chọn 1 trong 2 khối kiến thức chuyên sâu)

Khối kiến thức chuyên sâu chuyên ngành Luật Hành chính (16 tín chỉ)

Khối kiến thức chuyên sâu chuyên ngành Luật Dân sự (16 tín chỉ)

2.2.3. Kiến thức bổ trợ tự chọn (12 -13 tín chỉ) (chọn 6/16  học phần)

2.4. Thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương (12 tín chỉ)

 

Kế hoạch giảng dạy theo chuẩn đầu ra

Triết học Mác – Lênin

3 tín chỉ

Tin học đại cương

3 tín chỉ

Lý luận nhà nước và pháp luật

4 tín chỉ

Luật hiến pháp

3 tín chỉ

Phương pháp nghiên cứu khoa học

2 tín chỉ

Giáo dục thể chất 1

1 tín chỉ

Tiếng anh 1

3 tín chỉ

Giáo dục quốc phòng – an ninh

8 tín chỉ

Kinh tế chính trị Mác – Lênin

2 tín chỉ

Khởi nghiệp kinh doanh

3 tín chỉ

Luật hành chính

4 tín chỉ

Luật dân sự

4 tín chỉ

Luật hình sự

4 tín chỉ

Giáo dục thể chất 2

1 tín chỉ

Tiếng Anh 2

3 tín chỉ

Chủ nghĩa xã hội khoa học

2 tín chỉ

Luật doanh nghiệp

3 tín chỉ

Luật bình đẳng giới

2 tín chỉ

02 học phần tự chọn trong khối kiến thức cơ sở khối ngành tự chọn

4 tín chỉ

Luật lao động

3 tín chỉ

Giáo dục thể chất 3

1 tín chỉ

Tiếng Anh 3

3 tín chỉ

Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

2 tín chỉ

Luật thương mại

3 tín chỉ

Luật hôn nhân và gia đình

2 tín chỉ

Luật đất đai

3 tín chỉ

Luật tài chính

3 tín chỉ

Xây dựng văn bản pháp luật

2 tín chỉ

Tiếng Anh 4

3 tín chỉ

Tư tưởng Hồ Chí Minh

2 tín chỉ

Luật tố tụng hình sự

3 tín chỉ

Luật tố tụng hành chính

3 tín chỉ

Luật tố tụng dân sự

3 tín chỉ

Giới trong chính sách công

3 tín chỉ

Tiếng Anh 5

2 tín chỉ

Công pháp quốc tế

3 tín chỉ

Tư pháp quốc tế

3 tín chỉ

Lựa chọn 5 học phần trong khối kiến thức bổ trợ

10 tín chỉ

6 học phần chuyên ngành chuyên sâu đã chọn

16 tín chỉ

Pháp luật công chứng, chứng thực

2 tín chỉ

Pháp luật thanh tra, khiếu nại, tố cáo

3 tín chỉ

Quản lý hành chính trong một số lĩnh vực

3 tín chỉ

Quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch

2 tín chỉ

Trách nhiệm hành chính và cưỡng chế hành chính

2 tín chỉ

Thực hành chuyên ngành pháp luật hành chính

4 tín chỉ

Luật thi hành án dân sự

2 tín chỉ

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

2 tín chỉ

Pháp luật về hợp đồng

3 tín chỉ

Pháp luật về các biện pháp bảo đảm

3 tín chỉ

Thủ tục tố tụng dân sự đặc biệt

2 tín chỉ

Thực hành chuyên ngành Pháp luật dân sự

4 tín chỉ

Lựa chọn 01 học phần còn lại trong khối kiến thức bổ trợ

2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp

6 tín chỉ

Khóa luận tốt nghiệp hoặc học 3 học phần trong khối kiến thức bổ trợ

6 tín chỉ

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Môn học tự chọn

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Chuẩn đầu ra

KT1: Hiểu, phân tích và tóm tắt được những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xác định được các vấn đề chính trị, xã hội, an ninh – quốc phòng phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan hoạt động của ngành Luật. 

KT2: Nhận biết, phân tích được những kiến thức lý luận về nhà nước và pháp luật, lịch sử hình thành và phát triển nhà nước và pháp luật của Việt Nam và thế giới; nhận biết, phân tích, bình luận, đánh giá các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân; đối tượng, phương pháp điều chỉnh và nội dung cụ thể cơ bản và quan trọng của chế định trong các ngành luật như Hiến pháp, Hành chính, Tố tụng hành chính, Hình sự, Tố tụng hình sự, Dân sự, Tố tụng dân sự, Kinh tế, Lao động, Đất đai, Hôn nhân gia đình… 

KT3: Nhận biết, phân tích, bình luận, đánh giá việc thực hiện pháp luật một trong các lĩnh vực chuyên sâu thuộc lĩnh vực hành chính hoặc dân sự bao gồm: thanh tra, giải quyết khiếu nại và tố cáo, công chứng chứng thực, công chức công vụ cũng như các vấn đề về quản lý hành chính nhà nước ở một số lĩnh vực cụ thể;  hợp đồng dân sự, giao dịch bảo đảm, thủ tục giải quyết việc dân sự, thi hành án dân sự và các vấn đề liên quan đến thúc đẩy bình đẳng giới, giám sát và phản biện các vấn đề xã hội có liên quan đến gia đình, phụ nữ, trẻ em. 

KT4: Hiểu, vận dụng được các phương pháp nghiên cứu pháp luật để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trong các lĩnh vực của đời sống, trong phân tích, xây dựng, hoạch định chính sách, pháp luật đảm bảo yếu tố giới.

KN1: Có kỹ năng giải quyết các vấn đề/tình huống trong thực tiễn cuộc sống và công việc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có khả năng vận dụng thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu vào nghiên cứu khoa học phục vụ cho nghề Luật.  

KN2: Có kỹ năng tư duy pháp lý như: tiếp cận vấn đề, nắm bắt nhu cầu pháp luật cần giải quyết, phân tích và tổng hợp thông tin, đánh giá chứng cứ, nhận định đúng sai theo quy định của pháp luật để thực hành hoạt động nghề Luật. 

KN3: Có kỹ năng tổ chức công việc chuyên môn như: tra cứu, cập nhật, phân loại các văn bản pháp luật, đàm phán, soạn thảo các loại hợp đồng phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp… 

KN4: Có kỹ năng giám sát, phản biện xã hội, tham gia hoạch định, triển khai thực thi, giám sát, đánh giá các quy định của pháp luật trong quản lý nhà nước về các lĩnh vực dân sự, kinh tế, hành chính, hình sự và các vấn đề liên quan đến bình đẳng giới, các vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em. 

KN5: Có kỹ năng tư vấn, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, tham gia tranh tụng các vấn đề pháp lý về quản lý hành chính, hình sự, dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình, đất đai… 

KN6: Có kỹ năng tổ chức các hoạt động trong công sở, xây dựng và soạn thảo các loại văn bản trong cơ quan, đơn vị, tổ chức. 

KN7: Có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch và quản lý thời gian, kỹ năng làm việc nhóm; tự học, tự nghiên cứu; thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp và làm việc độc lập.  

KN8: Có kỹ năng đọc – hiểu, phân tích, tổng hợp và viết tóm tắt các tài liệu khoa học, viết báo cáo khoa học và đánh giá nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực luật pháp. 

KN9: Có kỹ năng thuyết trình, tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến văn bản pháp luật. 

TC1: Có thái độ chính trị lập trường đúng đắn, có niềm tin vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng, phấn đấu trở thành người công dân tốt; thấy được trách nhiệm của bản thân trong việc học tập và rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.  

TC2: Tự giác, tích cực học hỏi, bổ sung, cập nhật thông tin, kiến thức mới về nghề nghiệp; làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi; chịu trách nhiệm về các công việc được giao; tuân thủ các giá trị, tiêu chuẩn đạo đức thực hành nghề Luật trong quá trình tác nghiệp. Có nhận thức giới trong quá trình giám sát, phản biện về các lĩnh vực của đời sống xã hội. 

Ngoại ngữ

NN1: Sử dụng được Tiếng Anh giao tiếp ở trình độ Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam như có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí…; có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh; có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm; có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình; có thể đọc, hiểu các tài liệu, văn bản thuộc chuyên ngành đào tạo. 

Bảng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ năng lực Tiếng Anh tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam: 

Tin học

IT1: Có khả năng hiểu biết tổng quan về hệ thống máy tính, tổ chức dữ liệu, các tài nguyên và mạng máy tính. Thành thạo các kỹ năng sử dụng một số phần mềm văn phòng, khai thác ứng dụng tài nguyên, dịch vụ mạng internet theo Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 11/3/2014 hoặc tương đương với chứng chỉ do Học viện Phụ nữ Việt Nam tổ chức để phục vụ cho việc xét tốt nghiệp

Triển vọng nghề nghiệp

Sau khi tốt nghiệp, người học có thể đảm nhận vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức ngoài nhà nước (tổ chức trọng tài, dịch vụ pháp lý, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau) có nhu cầu sử dụng người có trình độ cử nhân Luật. Cụ thể: 

Đối với cơ quan Nhà nước: Là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương như hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan giúp việc Chủ tịch nước, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ như Văn phòng Chính phủ, cơ quan Công an, Thuế, Hải quan, Kiểm lâm, Biên phòng, quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan Thanh tra các cấp… và Ủy ban nhân dân các cấp), hệ thống cơ quan xét xử, thi hành án (Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan thi hành án các cấp), hệ thống cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp)... 

Đối với tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp: Là cán bộ, công chức, viên chức trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, của các tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp. 

– Đối với các tổ chức ngoài Nhà nước: Là chuyên viên pháp chế, chuyên viên tư vấn pháp lý, hành chính văn phòng, tổ chức nhân sự… tại các tổ chức tư vấn và dịch vụ pháp lý như tổ chức trọng tài, văn phòng luật sư, văn phòng công chứng, văn phòng thừa phát lại, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh…  

– Ngoài ra, sau khi tốt nghiệp người học có thể lựa chọn việc học lên trình độ cao hơn (thạc sỹ, tiến sỹ) để mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm, phát triển nghề nghiệp, trở thành giảng viên, nghiên cứu viên tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu công lập hoặc ngoài công lập hay tham gia học tập các khóa học phù hợp để đảm nhận các chức danh bổ trợ tư pháp để hành nghề độc lập hoặc trong tổ chức nghề nghiệp như luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, giám định viên, trọng tài viên.