Trang chủ      /     Hệ đào tạo

Tourism and Hospitality Management

Mã ngành đào tạo

7810103

Trình độ đào tạo

Đại học

Văn bằng tốt nghiệp

Bằng cử nhân

Thời gian đào tạo

4 năm

Tổ hợp môn

A00 (Toán – Lý – Hóa)

A01 (Toán – Lý – Anh)

C00 (Văn – Sử – Địa)

D01 (Toán – Văn – Anh)

Tổng quan

Đào tạo nhân lực ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành trình độ đại học theo định hướng ứng dụng, đáp ứng các chuẩn đầu ra bậc 6 được tuyên bố trong khung trình độ quốc gia Việt Nam; có các kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu về ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị, pháp luật và giới; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phản biện, phân tích, tổng hợp; kỹ năng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp trong lĩnh vực quản trị du lịch; làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo; chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với nhóm trong việc hướng dẫn, truyền bá, phổ biến kiến thức của ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, giám sát người khác thực hiện nhiệm vụ; có sức khỏe và trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.

Điều kiện tuyển sinh

TUYỂN THẲNG

THEO KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA

HỌC BẠ

Cấu trúc chương trình

– Tổng số tín chỉ: 121 tín chỉ, chưa kể các học phần tiếng Anh (10 TC), giáo dục thể chất (3 TC) và Giáo dục quốc phòng (8 TC).

– Phân bổ theo các khối kiến thức như sau:

+ Giáo dục đại cương: 29 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 25 tín chỉ, các học phần tự chọn là 04 tín chỉ

+ Cơ sở ngành: 29 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 24 tín chỉ, các học phần tự chọn là 05 tín chỉ.

+ Ngành: 34 tín chỉ; trong đó các học phần bắt buộc là 26 tín chỉ, học phần ngoại ngữ và bổ trợ bắt buộc là 04 tín chỉ, các học phần tự chọn là 04 tín chỉ.

+ Chuyên ngành (Lữ hành và Hướng dẫn du lịch/Khách sạn và Tổ chức sự kiện): 19 tín chỉ.

+ Thực tập tốt nghiệp và khóa luận (chuyên đề tốt nghiệp): 10 tín chỉ.

– Tỷ lệ thời lượng thảo luận, thực tế, thực hành, thực tập/tổng thời lượng CTĐT là 67,6%.

1. Kiến thức giáo dục đại cương (29 tín chỉ) – không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng Ngoại ngữ) 

1.1. Lý luận chính trị (11 tín chỉ) 

1.2. Khoa học hội (10 tín chỉ) 

1.3. Ngoại ngữ (10 tín chỉ) 

1.4. Tin học – Khoa học tự nhiên (4 tín chỉ), giáo dục thể chất, quốc phòngan ninh 

1.5. Các học phần tự chọn (Chọn 2 trong học 5 phần, 4 tín chỉ) 

2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (92 tín chỉ) 

2.1. Kiến thức ̉ của khối ngành (29 tín chỉ)  

2.1.1. Kiến thức bắt buộc (24 tín chỉ)  

2.1.2. Kiến thức tự chọn (5 tín chỉ) 

2.2. Kiến thức của ngành (34 tín chỉ)

2.2.1. Kiến thức bắt buộc (26 tín chỉ)

2.2.2. Kiến thức ngoại ngữ và bổ trợ bắt buộc (4 tín chỉ)

2.2.3. Kiến thức tự chọn (Chọn 2 trong 5 học phần) (4 tín chỉ)

2.3. Kiến thức chuyên sâu của ngành (tự chọn 1 trong 2 khối kiến thức chuyên sâu) (19 tín chỉ)

2.4. Thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp (10 tín chỉ)

Kế hoạch giảng dạy theo chuẩn đầu ra

Tổng quan du lịch

3 tín chỉ

Cơ sở văn hoá Việt Nam

2 tín chỉ

Phong tục tập quán và lễ hội truyền thống

3 tín chỉ

Năng lực số cơ bản

2 tín chỉ

Quản trị học

3 tín chỉ

Kinh tế vi mô

3 tín chỉ

Tiếng Anh 1

2 tín chỉ

Giáo dục thể chất (học phần 1)

1 tín chỉ

Giáo dục quốc phòng – an ninh

8 tín chỉ

Học phần tự chọn 1 (2.1.2)

2/3 tín chỉ

Năng lực số nâng cao

2 tín chỉ

Kinh tế du lịch

3 tín chỉ

Triết học Mác – Lênin
3 tín chỉ

Phương pháp nghiên cứu khoa học

2 tín chỉ

Tâm lý học du lịch

3 tín chỉ

Học phần tự chọn 1 (1.5)

2 tín chỉ

Kiến tập du lịch

2 tín chỉ

Tiếng Anh 2

3 tín chỉ

Pháp luật kinh doanh du lịch

3 tín chỉ

Kinh tế chính trị Mác – Lênin

2 tín chỉ

Học phần tự chọn 2 (1.5)

2 tín chỉ

Marketing du lịch

3 tín chỉ

Địa lý và tài nguyên du lịch

3 tín chỉ

Di tích lịch sử văn hóa Việt Nam

3 tín chỉ

Tiếng anh 3

3 tín chỉ

Giới trong kinh tế và quản trị

3 tín chỉ

Chủ nghĩa xã hội khoa học

2 tín chỉ

Quản trị nguồn nhân lực trong du lịch và khách sạn

3 tín chỉ

Quản lý Nhà nước về du lịch
3 tín chỉ

Giáo dục thể chất (học phần 2)

1 tín chỉ

Quản trị sự kiện

3 tín chỉ

Tiếng Anh 4

3 tín chỉ

Học phần tự chọn 1 (2.1.2)

2/3 tín chỉ

Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

2 tín chỉ

Tiếng Anh Du lịch 1

2 tín chỉ

Học phần tự chọn 2 (2.1.2)

2/3 tín chỉ

Điểm tuyến du lịch Việt Nam

3 tín chỉ

Quản trị tài chính doanh nghiệp

3 tín chỉ

Quản trị điểm đến

3 tín chỉ

Giáo dục thể chất (học phần 3)

1 tín chỉ

Tư tưởng Hồ Chí Minh

2 tín chỉ

Tiếng Anh Du lịch 2

2 tín chỉ

Khởi nghiệp kinh doanh

3 tín chỉ

Học phần tự chọn 1 (2.2.3)

2 tín chỉ

Tư vấn và bán sản phẩm du lịch/ Quản trị nghiệp vụ buồng khách sạn
3 tín chỉ

Thiết kế và điều hành chương trình du lịch/ Thiết kế và tổ chức sự kiện du lịch
3 tín chỉ

Học phần tự chọn 2 (2.2.3)

2 tín chỉ

Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch/ Quản trị nghiệp vụ lễ tân khách sạn

3 tín chỉ

Quản trị kinh doanh lữ hành/ Quản trị nghiệp vụ ăn uống

3 tín chỉ

Chuyển đổi số trong kinh doanh lữ hành/ Quản trị kinh doanh khách sạn

3 tín chỉ

Thực tập chuyên sâu chuyên ngành

4 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp

4 tín chỉ

Khóa luận tốt nghiệp hoặc các học phần thay thế khoá luận tốt nghiệp.

6 tín chỉ

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Môn học tự chọn

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Chuẩn đầu ra

Kiến thức chung:

PLO1: Hiểu được những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

PLO2: Vận dụng được kiến thức lý thuyết và thực tế cơ bản, toàn diện thuộc nhóm ngành du lịch, bao gồm: kiến thức chung về du lịch, kinh tế du lịch, địa lý du lịch, văn hoá du lịch; kiến thức về lữ hành, cơ sở lưu trú du lịch, sản phẩm du lịch, marketing du lịch, kinh doanh du lịch.

PLO3: Diễn giải được những kiến thức cơ bản bản về khoa học chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, giới; áp dụng được kiến thức cơ bản về quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và giám sát các quá trình trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp du lịch cụ thể như kinh doanh khách sạn và sự kiện hoặc lữ hành và hướng dẫn du lịch.

Kiến thức chuyên ngành:

  • PLO4: Phân tích được các kiến thức về tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch văn hóa tại các điểm, tuyến điểm du lịch… theo hướng phát triển bền vững và quốc tế hóa.

    Sinh viên tốt nghiệp ra trường có chuẩn đầu ra kiến thức chuyên sâu về 1 trong 2 chuyên ngành sau:

    Chuyên ngành Lữ hành và Hướng dẫn du lịch:

    PLO5: Phân tích và vận dụng được những kiến thức chuyên sâu về quản trị lữ hành, công nghệ số vào thiết kế, tổ chức, quản lý, hướng dẫn, điều hành trong kinh doanh các chương trình du lịch.

    Chuyên ngành Khách sạn và Tổ chức sự kiện:

    PLO6: Phân tích và vận dụng được những kiến thức chuyên sâu về quản trị khách sạn, công nghệ số vào các nghiệp vụ lễ tân, buồng, ăn uống, tổ chức sự kiện trong kinh doanh dịch vụ du lịch.

Kiến thức chung:

PLO7: Giải quyết các vấn đề/tình huống trong thực tiễn cuộc sống và công việc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

PLO8: Tổ chức, điều hành, kiểm tra và giám sát công việc đảm bảo nguyên tắc, quy trình làm việc tốt; thực hiện hiệu quả kỹ năng chăm sóc khách hàng và đối tác trong kinh doanh du lịch bền vững; phản biện, đánh giá được tình hình và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi liên quan tới lĩnh vực du lịch; giao tiếp và tương tác hiệu quả; có thể diễn đạt, thuyết trình; thuyết minh, hướng dẫn du lịch được cho du khách.

PLO9: Phát hiện, điều chỉnh, phát triển, sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ mới trong kinh doanh dịch vụ du lịch bền vững; tổ chức xây dựng, triển khai và đánh giá kế hoạch/dự án phát triển các hoạt động du lịch, lữ hành và khách sạn; có thể dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác trong lĩnh vực du lịch góp phần thúc đẩy bình đẳng giới ở Việt Nam.

PLO10: Vận dụng kiến thức chuyên môn và các nguyên tắc cơ bản về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo để đề xuất ý tưởng, xây dựng được kế hoạch khởi nghiệp và triển khai giải pháp trong phạm vi ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; đồng thời thực hiện được các bước cơ bản của nghiên cứu khoa học (xác định vấn đề, thu thập và xử lý dữ liệu, trình bày kết quả) phục vụ giải quyết vấn đề thực tiễn của lĩnh vực Lữ hành và Hướng dẫn du lịch/Khách sạn và Tổ chức sự kiện.

Kỹ năng chuyên ngành:

  • Sinh viên tốt nghiệp ra trường có chuẩn đầu ra kiến thức chuyên sâu về 1 trong 2 chuyên ngành sau:

    Chuyên ngành Lữ hành và Hướng dẫn du lịch

    PLO11: Thao tác thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng số trong hướng dẫn; thiết kế, tư vấn, bán và điều hành chương trình du lịch, phát triển sản phẩm du lịch.

    PLO12: Thiết lập tư duy logic, sáng tạo, thực tiễn…, phát triển khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan, các tình huống phát sinh trong kinh doanh dịch vụ lữ hành và hướng dẫn.

    Chuyên ngành Khách sạn và Tổ chức sự kiện

    PLO13: Thao tác thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng số trong quản trị khách sạn, bao gồm: lễ tân, buồng, ăn uống và tổ chức sự kiện.

    PLO14: Thiết lập tư duy logic, sáng tạo, thực tiễn…, phát triển khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan, các tình huống phát sinh trong kinh doanh dịch vụ khách sạn và sự kiện.

PLO15: Có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng; tin tưởng tuyệt đối vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có tinh thần trách nhiệm, tính tự giác trong học tập và rèn luyện góp phần xây dựng đất nước.

PLO16: Có tư duy nghề nghiệp phù hợp làm việc trong lĩnh vực du lịch; tự giác, tích cực học hỏi, bổ sung, cập nhật thông tin, kiến thức mới về nghề nghiệp; ý thức cầu thị, không ngừng nâng cao năng lực bản thân; Xây dựng được kế hoạch nghề nghiệp tương lai của cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh du lịch; khả năng thích ứng với môi trường nghề du lịch trong bối cảnh công nghệ và phương thức hoạt động thay đổi mạnh mẽ theo xu hướng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Có năng lực nghiên cứu, phân tích dữ liệu ngành du lịch; Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.

PLO17: Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện công việc được giao. Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ quan điểm cá nhân, có tư duy phục vụ theo định hướng chất lượng và sự hài lòng của khách hàng. Có thể lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động trong môi trường đa văn hóa của hoạt động du lịch, lồng ghép bình đẳng giới trong quản trị du lịch.

Ngoại ngữ

PLO18: Sử dụng được tiếng Anh ở trình độ Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam: Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v…; Có thể viết các đoạn văn ngắn đơn giản về các chủ đề quen thuộc hoặc chủ đề trong lĩnh vực chuyên môn; có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình; Có thể đọc, hiểu các tài liệu chuyên ngành hoặc các lĩnh vực quan tâm được diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

Bảng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ năng lực tiếng Anh tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:

Chứng chỉ / Văn bằng

Trình độ/Thang điểm tương đương bậc 3

CEFR/APTIS

B1

TOEIC (L&R)

450-595

IELTS

4.0-5.0

PTE Academic

43-58

TOEFL ITP

450-499

TOEFL iBT

30-45

Cambridge

140-159 PET

Linguaskill

140-159

Bài thi của Học viện Phụ Nữ Việt Nam

Điểm thi: 5-10

Năng lực số

PLO19: Đạt được các năng lực số áp dụng đối với sinh viên không theo học các ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính và công nghệ thông tin; được Học viện xây dựng và phê duyệt trong đề cương chi tiết Học phần năng lực số trên cơ sở tham khảo các quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT ngày 24/1/2025 quy định Khung năng lực số cho người học).

Triển vọng nghề nghiệp

Với những kiến thức chuyên sâu của ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, sinh viên sau khi ra trường có thể đảm nhiệm nhiều vị trí công việc khác nhau liên quan đến dịch vụ du lịch, tại doanh nghiệp du lịch trong nước, ASEAN, quốc tế, cụ thể:

  • Chuyên viênở các bộ phận: hướng dẫn du lịch, điều hành tour, marketing, quan hệ khách hàng, tổ chức sự kiện, lễ tân, buồng phòng, phục vụ ăn uống…; nhà quản lý tại doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, khu nghỉ dưỡng và các doanh nghiệp dịch vụ du lịch khác…
  • Cán bộ, chuyên viên các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ địa phương đến Trung ương; các ban phụ trách về phát triển du lịch và khách sạn của các tổ chức chính trị xã hội;
    • Nghiên cứu viên, giảng viên tại các trường Đại học/Học viện/Cao đẳng, các tổ chức nghiên cứu trong các lĩnh vực du lịch và khách sạn;
    • Tham gia sáng lập, tự khởi nghiệp và điều hànhdoanh nghiệp du lịch và lữ hành.