Trang chủ      /     Hệ đào tạo

Gender and Development

Mã ngành đào tạo

7310399

Trình độ đào tạo

Đại học

Văn bằng tốt nghiệp

Bằng cử nhân

Thời gian đào tạo

4 năm

Tổ hợp môn

A00: Toán – Lý – Hóa
A01: Toán – Lý – Anh
D01: Toán – Văn – Anh
C00: Văn – Sử – Địa

Tổng quan

Chương trình cử nhân Giới và Phát triển nhằm đào tạo đội ngũ cử nhân Giới và Phát triển có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm giới và trách nhiệm xã hội. Sinh viên được trang bị hệ thống kiến thức toàn diện về giới và phát triển; có năng lực thực hành giới, thực hành phát triển, có tư duy sáng tạo, tư duy phản biện, và khả năng thích ứng với bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc tế. Sinh viên tốt nghiệp có khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ để xây dựng và triển khai các giải pháp, các dự án, chương trình thúc đẩy bình đẳng giới, công bằng xã hội và phát triển bền vững. Có thể đề xuất các giải pháp dựa trên bằng chứng để giải quyết hiệu quả các vấn đề bất bình đẳng giới, bất bình đẳng liên tầng và những thách thức phát triển trong bối cảnh toàn cầu. Chương trình bảo đảm đáp ứng chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, góp phần xây dựng Học viện Phụ nữ Việt Nam trở thành cơ sở giáo dục đại học theo định hướng ứng dụng.

Điều kiện tuyển sinh

TUYỂN THẲNG

THEO KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA

HỌC BẠ

Cấu trúc chương trình

Cấu trúc chương trình

– Tổng số tín chỉ: 123 tín chỉ, chưa kể các học phần tiếng Anh cơ bản (10 TC), giáo dục thể chất (3 TC) và Giáo dục quốc phòng (8 TC).

– Phân bổ theo các khối kiến thức như sau:

+ Giáo dục đại cương: 36 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 32 tín chỉ, các học phần tự chọn là 04 tín chỉ;

+ Cơ sở ngành: 20 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 16 tín chỉ, các học phần tự chọn là 04 tín chỉ;

+ Ngành và chuyên ngành: 45 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 39 tín chỉ, các học phần tự chọn là 06 tín chỉ;

+ Bổ trợ: 04 tín chỉ tự chọn;

+ Chuyên đề thực hành: 07 tín chỉ;

+ Thực tập nghề nghiệp và khoá luận tốt nghiệp: 11 tín chỉ.

– Tỷ lệ tín chỉ thực hành/tổng số tín chỉ là 38/123 tương đương 30.8 %.

1. Kiến thức giáo dục đại cương (36 tín chỉ) – không bao gồm Giáo dục thể chất (3TC), Giáo dục quốc phòng (8TC) và Ngoại ngữ (10 TC))

1.1 Lý luận chính trị (11 tín chỉ)

1.2. Khoa học xã hội (11 tín chỉ)

1.3. Ngoại ngữ (13 tín chỉ, từ 11-14 tổ chức cho sinh viên tự học, xem phần tổ chức chương trình)

1.4. Năng lực số – Khoa học tự nhiên (7 tín chỉ), giáo dục thể chất, quốc phòng – an ninh

1.5. Các học phần tự chọn (4 TC – Sinh viên chọn 2 trong 7 học phần)

2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (87 tín chỉ)

2.1 Kiến thức cơ sở của khối ngành (20 tín chỉ)

Các học phần bắt buộc (16 tín chỉ)

Các học phần tự chọn (4TC – Sinh viên chọn 2 trong 5 học phần)

2.2 Kiến thức của ngành và chuyên ngành (45 tín chỉ)

2.2.1 Kiến thức chung của ngành (9 tín chỉ)

2.2.2 Kiến thức chuyên sâu của ngành (30 tín chỉ)

Các học phần bắt buộc (30 tín chỉ)

2.2.3. Các học phần tự chọn (6 tín chỉ – Sinh viên chọn 2 trong 4 học phần)

2.3.Kiến thức bổ trợ (4 tín chỉ – Sinh viên chọn 2 trong 4 học phần)

2.4. Chuyên đề thực hành (7 tín chỉ)

2.5. Thực tập nghề nghiệp và khóa luận tốt nghiệp (5 tín chỉ), Khóa luận và tương đương 6 tín chỉ

Kế hoạch giảng dạy theo chuẩn đầu ra

Dự kiến kế hoạch giảng dạy

Cơ sở văn hóa Việt Nam

2 tín chỉ

Nhập môn Giới và Phát triển

3 tín chỉ

Học phần tự chọn 1 (phần 1.5)

2 tín chỉ

Xã hội học đại cương

3 tín chỉ

Năng lực số cơ bản

2 tín chỉ

Giáo dục thể chất 1

1 tín chỉ

Tiếng Anh 1

2 tín chỉ

Giáo dục quốc phòng – an ninh

8 tín chỉ

Triết học Mác – Lênin

3 tín chỉ

Phương pháp nghiên cứu khoa học

2 tín chỉ

Lý thuyết phát triển

3 tín chỉ

Học phần tự chọn 2 (phần 2.1)

2 tín chỉ

Pháp luật đại cương

2 tín chỉ

Xây dựng và quản lý dự án phát triển

3 tín chỉ

Năng lực số nâng cao

2 tín chỉ

Giáo dục thể chất 2

1 tín chỉ

Tiếng Anh 2

3 tín chỉ

Kinh tế chính trị Mác – Lênin

2 tín chỉ

Phụ nữ học

3 tín chỉ

Tâm lý học đại cương

2 tín chỉ

Phát triển cộng đồng

3 tín chỉ

Phân tích giới

3 tín chỉ

Học phần tự chọn 3 (phần 1.5)

2 tín chỉ

Học phần tự chọn 4 (phần 2.1)

2 tín chỉ

Tiếng Anh 3

2 tín chỉ

Giáo dục thể chất 3

1 tín chỉ

Chủ nghĩa xã hội khoa học

2 tín chỉ

Kỹ năng tuyên truyền vận động giới

3 tín chỉ

Nghiệp vụ công tác phụ nữ

3 tín chỉ

Điều tra xã hội học

2 tín chỉ

Lồng ghép giới

3 tín chỉ

Học phần tự chọn 5 (phần 2.2.3)

3 tín chỉ

Tiếng Anh 4

3 tín chỉ

Lịch sử Đảng cộng sản Việt nam

2 tín chỉ

Thực hành tuyên truyền vận động giới

2 tín chỉ

Thực hành phân tích, lồng ghép giới

3 tín chỉ

Thực hành xây dựng và quản lý dự án phát triển

2 tín chỉ

Kiến thức bổ trợ – Học phần 1 (phần 2.3)

2 tín chỉ

Giới trong truyền thông

3 tín chỉ

Học phần tự chọn 6 (phần 2.2.3)

3 tín chỉ

Tiếng anh 5

2 tín chỉ

Tư tưởng Hồ Chí Minh

2 tín chỉ

Giới trong kinh tế và quản trị

3 tín chỉ

Giới trong chính sách công

3 tín chỉ

Giới trong dân số và gia đình

3 tín chỉ

Đánh giá tác động giới

3 tín chỉ

Kiến thức bổ trợ – Học phần 2 (phần 2.3)

2 tín chỉ

Tiếng Anh chuyên ngành Giới và Phát triển

3 tín chỉ

Giới trong khoa học và công nghệ

3 tín chỉ

Giới trong môi trường

3 tín chỉ

Giới trong chính trị

3 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp

6 tín chỉ

Khóa luận tốt nghiệp hoặc học…

6 tín chỉ

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Môn học tự chọn

Môn học tiên quyết

Môn học bắt buộc

Môn học chuyên ngành

Chuẩn đầu ra

PLO1: Hiểu được những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

PLO2: Phân tích được các vấn đề bất bình đẳng giới, các rào cản phát triển; xác định được giải pháp dựa trên bằng chứng nhằm giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn.

PLO3: Vận dụng được kiến thức nền tảng về lý thuyết, phương pháp tiếp cận và các quy luật tự nhiên – xã hội trong học tập, nghiên cứu, thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực giới và phát triển.

PLO4 Đánh giá và giải quyết các vấn đề giới, các rào cản phát triển trên cơ sở áp dụng các kiến thức, kỹ năng thực hành giới, thực hành phát triển; lựa chọn và áp dụng các phương pháp truyền thông hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới.

PLO5: Vận dụng được quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn trong học tập, công việc và đời sống xã hội.

PLO6: Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử, làm việc nhóm; có tư duy phản biện, tư duy phê phán. Có khả năng đưa ra các giải pháp thay thế phù hợp trong bối cảnh thay đổi.

PLO7: Thực hành thành thạo các kỹ năng thực hành giới cơ bản như: phân tích giới, lồng ghép giới, đánh giá tác động giới, tuyên truyền vận động giới và các kỹ năng liên quan khác trong xử lý các vấn đề chuyên môn.

PLO8: Thực hành thành thạo các kỹ năng thực hành phát triển cơ bản như xây dựng và quản lý dự án phát triển, kỹ năng lập kế hoạch và các kỹ năng liên quan nhằm giải quyết hiệu quả các rào cản phát triển.

PLO9: Vận dụng kiến thức chuyên môn và các nguyên tắc cơ bản về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo để đề xuất ý tưởng, xây dựng được kế hoạch khởi nghiệp và triển khai giải pháp trong phạm vi ngành đào tạo; đồng thời thực hiện được các bước cơ bản của nghiên cứu khoa học (xác định vấn đề, thu thập và xử lý dữ liệu, trình bày kết quả) phục vụ giải quyết vấn đề thực tiễn của lĩnh vực chuyên môn.

PLO10: Có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng; tin tưởng tuyệt đối vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có tinh thần trách nhiệm, tính tự giác trong học tập và rèn luyện góp phần xây dựng đất nước.

PLO11: Có nhạy cảm giới trong việc nhìn nhận, đánh giá và xử lý các vấn đề trong cuộc sống và công việc; thể hiện thái độ tôn trọng sự đa dạng, tôn trọng quyền con người, nhân phẩm con người.

PLO12: Có trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm với cộng đồng trong việc vận dụng và lan tỏa kiến thức về giới và phát triển vào thực tiễn cuộc sống và công việc; thể hiện tinh thần trách nhiệm giới, ý thức cộng đồng, và cam kết thúc đẩy công bằng xã hội, thúc đẩy bình đẳng giới và phát triển bền vững.

Ngoại ngữ

PLO13: Sử dụng được Tiếng Anh giao tiếp ở trình độ Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam: Có thể hiểu biết được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v…; Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh; Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm; có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình; Có thể đọc, hiểu các tài liệu, văn bản thuộc chuyên ngành đào tạo.

Bảng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ năng lực Tiếng Anh tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:

Chứng chỉ / Văn bằng

Trình độ/Thang điểm tương đương bậc 3

TOEFL iBT

30 – 45

TOEFL ITP

450 – 499

IELTS

4.5

Cambridge Assessment English

B1 Preliminary / B1 Business Preliminary / Linguaskill. Thang điểm: 140 – 159

TOEIC (4 kỹ năng)

Nghe: 275 – 399,

Đọc: 275- 384,

Nói: 120 – 159,

Viết: 120 – 149

Bài thi của Học viện Phụ Nữ Việt Nam

Điểm thi: 5-10

Năng lực số

PLO14: Đạt được các năng lực số áp dụng đối với sinh viên không theo học các ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính và công nghệ thông tin; được Học viện xây dựng và phê duyệt trong đề cương chi tiết Học phần năng lực số trên cơ sở tham khảo các quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT ngày 24/1/2025 quy định Khung năng lực số cho người học).

Sinh viên tốt nghiệp ngành Giới và Phát triển có nền tảng kiến thức chuyên sâu, kỹ năng thực hành vững vàng và thái độ nghề nghiệp phù hợp để đảm nhiệm các vị trí công việc trong các lĩnh vực liên quan đến giới, phát triển và các vấn đề xã hội – con người. Cụ thể:

– Cán bộ, chuyên viên về giới và phát triển tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến địa phương;

– Chuyên viên trong các cơ quan quản lý nhà nước thuộc các bộ, sở, ngành liên quan như Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, với nhiệm vụ hoạch định, triển khai chính sách có lồng ghép giới; các công việc liên quan đến hành chính, nhân sự; thực hiện các chương trình, dự án phát triển;

– Trợ lý dự án, điều phối viên, cán bộ chương trình/dự án làm việc tại các tổ chức Liên Hợp Quốc, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ (NGOs) trong, ngoài nước;

– Cán bộ truyền thông, biên tập viên tại các cơ quan báo chí, truyền thông đại chúng và nền tảng số, chuyên phụ trách nội dung về giới, quyền con người, phát triển bền vững;

– Nghiên cứu viên, cán bộ phân tích chính sách tại các viện nghiên cứu, trung tâm khoa học và công nghệ, các trường đại học và cơ sở giáo dục nghiên cứu về giới và phát triển;

– Giáo viên giảng dạy về giới, kỹ năng sống, kỹ năng mềm tại các cơ sở giáo dục, trường đào tạo nghề;

– Chuyên viên nhân sự, cán bộ xã hội làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế, đặc biệt trong các doanh nghiệp có chính sách phát triển bền vững và trách nhiệm xã hội;

– Khởi nghiệp trong các lĩnh vực liên quan đến giới, phát triển cộng đồng, truyền thông – giáo dục – đào tạo;

– Tư vấn giới, tư vấn phát triển, tư vấn xã hội; chuyên gia tư vấn độc lập liên quan đến lĩnh vực chuyên môn…